- Apple
- Macbook air MD760B
- Còn hàng
- 340mm x 236mm x 21mm
- Cặp, chuột, bàn di chuột
- Đã Qua Sử Dụng
- 1 tháng
- Chính hãng
- 0 VND Mua Hàng
- Bài Viết
- Thông số kỹ thuật
- Hình Ảnh
- Video
Macbook air 13.3 MD760B 2014, Core i5 ,Ram 4G ,SSD 128G
Tại sự kiện WWDC 2014, Apple đã chính thức giới thiệu dòng MacBook
Air mới nhất của mình với những nâng cấp đáng giá về cấu hình phần cứng
bên trong. Sử dụng vi xử lý Intel Haswell và thời lượng pin được nâng 12 tiếng.
Sức mạnh từ CPU:
Từ Ivy Bridge lên Haswell, Intel không có nhiều
thay đổi lớn về khả năng xử lý của CPU. Sự khác biệt lớn đến từ năng lực chip đồ
hoạ và khả năng tiết kiệm pin của laptop. Trên thực tế, tuỳ vào sự lựa chọn của
nhà sản xuất mà CPU có thể mạnh hơn hay yếu hơn Ivy Bridge.
Applesử dụng con chip Core i5 4250U với xung nhịp 1,4GHz cho tất cả các phiên bản thay vì 1,7GHz (11") hay 1,8GHz (13") cơ bản như đời cũ. Hệ quả của việc dùng CPU có xung nhịp thấp hơn là hiệu năng xử lý đôi khi sẽ bị tụt giảm nhẹ. Ở một số bài test, điểm Haswell hơn Ivy là do kiến trúc mới đã phần nào gỡ lại những nhược điểm của xung xử lý.
Qua kết quả thử nghiệm benchmark, máy đạt 6733 điểm Geekbench 64bit so với 5643 của MBA 2011. Điểm Novabench là 595 trong khi máy 2011 là 531.
Sức mạnh từ GPU:
Tuy vẫn dùng chip đồ hoạ tích hợp nhưng Apple đã sử
dụng nhân GT3 (HD5000) với 40 EU (Execution Unit) thay vì GT2 20EU (HD4400) như
hầu hết các nhà sản xuất ultrabook khác. Tất nhiên sự khác biệt này cũng sẽ
tăng cao chi phí nhưng thật may là MBA 2013 vẫn giữ nguyên giá, thậm chí còn giảm
với mẫu 11" cấu hình thấp nhất.
Về hiệu năng đồ hoạ, các kết quả tải về cho thấy HD5000 cao hơn khoảng 30% khi benchmark và 15-20% khi chạy game so với HD4000, khá ấn tượng.
Sức mạnh từ SSD:
Kết hợp với controller và chip flash mới từ Sandisk và Samsung, tốc đọc/ghi của SSD này vào khoảng 700MBps, rất ấn tượng. Năm 2011, tốc độ SSD trên MBA vào khoảng 250MBps, 2012 là 550 và giờ là 700MBps, cao nhất trong tất cả các máy Apple.
WiFi 802.11ac:
MBA là thiết bị đầu tiên của Apple sử dụng WiFi 802.11ac.
Như các đời trước, do giới hạn về kích thước vật lý mà nó chỉ dùng 2 ăng ten
nên băng thông tối đa chỉ là 900Mbps thay vì 1,3Gbps của các máy 3 ăng ten. Dù
sao thì con số lý thuyết này vẫn cao gấp đôi 450Mbps mà chúng ta hay dùng và 3
lần 300Mbps đời trước. Nếu bạn chưa biết thì WiFi ac trên điện thoại vào khoảng
450Mbps so với 150Mbps của chuẩn n.
Ngoài WiFi ac, cổng Thunderbolt trên MBA 2013 cũng được nâng
cấp lên Thunderbolt 2 với băng thông cao gấp đôi cho mỗi kênh, thực chất thì
thiết bị Thunderbolt không nhiều nên điều này cũng không ảnh hưởng lắm.
Pin khỏe
Pin MBA 2013 lên tới 12 tiếng, cao gần gấp đôi máy 2012, điểm
khác biệt đến từ sự thay đổi CPU và một số điểm rất nhỏ khác mà ta không thể thấy
từ bên ngoài.
Đầu tiên, yếu tố góp phần tăng thời gian sử dụng cho MBA chính là CPU Haswell, TDP từ 17W trên Ivy ULV xuống còn 15W, con số này không lớn. Tuy nhiên, nếu để ý bạn sẽ thấy PCH (Platform Controller Hub) điều khiển giao tiếp PCIe, USB... của Haswell được tích hợp thẳng vào đế BGA chứ không tách riêng ở ngoài mainboard nữa. Và kể cả PCH này cộng với đế GPU lớn gấp đôi HD4000 của năm ngoái mới tiêu thụ tối đa 15W, rất ấn tượng cho Intel. Ngoài ra, Haswell ULV còn cho phép ngủ sâu hơn (trạng thái C10 so với C6/7 ở bản cho máy bàn).
Điểm khác biệt tiếp theo đến từ RAM. Các máy tính thông thường sử dụng RAM DDR3 hoặc Low voltage (DDR3 L) giảm điện từ 1.5 xuống 1.35V còn MBA thậm chí còn dùng loại ra tiết kiệm điện nhất là LPDDR3 (Mobile DDR), loại RAM mắc tiền dùng cho di động/tablet vì nó giảm điện thê xuống còn 1,2V.
Màn hình |
| ||||||||||||
Bộ xử lý |
| ||||||||||||
Bo mạch |
| ||||||||||||
Bộ nhớ |
| ||||||||||||
Đĩa cứng |
| ||||||||||||
Đồ họa |
| ||||||||||||
Âm thanh |
| ||||||||||||
Đĩa quang |
| ||||||||||||
Tính năng mở rộng & cổng giao tiếp |
| ||||||||||||
Giao tiếp mạng |
| ||||||||||||
Pin/Battery |
| ||||||||||||
Hệ điều hành |
| ||||||||||||
Kích thước & trọng lượng |
| ||||||||||||
Bảo hành |
|
chưa có noi dung gi Video
Nhận Xét